"A Thousand Miles" (tên gọi ban đầu: "Interlude") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Vanessa Carlton nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Be Not Nobody (2002). Nó được phát hành vào ngày 12 tháng 2 năm 2002 bởi A&M Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album, đồng thời là đầu tay trong sự nghiệp của Carlton. Bài hát trước đó cũng xuất hiện trong nhạc phim của bộ phim năm 2001 Legally Blonde. "A Thousand Miles" được viết lời bởi Carlton, trong khi phần sản xuất được thực hiện bởi Ron Fair và Curtis Schweitzer. Đây là một bản baroque pop và pop rock với nội dung liên quan đến cảm xúc của mỗi người khi một người mình yêu thương ra đi, trong đó kết hợp giữa những âm thanh từ piano và dàn dây mang phong cách của giao hưởng.
Sau khi phát hành, "A Thousand Miles" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn nhận được nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Cải biên nhạc khí có ca sĩ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 45. "A Thousand Miles" cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở Đan Mạch, Ireland, New Zealand và Ba Lan, cũng như đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc trong hai tuần. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của Carlton lọt vào top 10 tại đây.
Video ca nhạc cho "A Thousand Miles" được đạo diễn bởi Marc Klasfeld, trong đó Carlton trình diễn bài hát với cây đàn piano được di chuyển từ nhà kho của cô đến nhiều khu vực khác nhau, trước khi quay lại nơi bắt đầu. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và chương trình Total Request Live của MTV. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, Late Night with Conan O'Brien và giải Grammy lần thứ 45. Được ghi nhận như là bài hát trứ danh của Carlton, "A Thousand Miles" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như White Chicks và Pitch Perfect 2. Bài hát cũng được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Victoria Justice, David Archuleta, T.I., Cheryl và dàn diễn viên của Glee.
Danh sách bài hát
;Đĩa CD tại châu Âu
"A Thousand Miles" - 3:59
"Twilight" (trực tiếp) - 4:06
;Đĩa CD maxi tại châu Âu
"A Thousand Miles" - 3:59
"Twilight" (trực tiếp) - 4:06
"Wanted" (Ripe phối) - 3:54
"A Thousand Miles" (video ca nhạc) - 4:29
;Đĩa CD tại Hoa Kỳ
"A Thousand Miles" - 3:59
"Twilight" - 4:09
;Đĩa CD tại Anh quốc
"A Thousand Miles" - 4:00
"Paradise" (bản piano) - 3:53
"Red Ditty" - 1:03
"A Thousand Miles" (video ca nhạc) - 4:27
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Xếp hạng cuối năm
Xếp hạng thập niên
Chứng nhận
👁️
20 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

"**A Thousand Miles**" (tên gọi ban đầu: "**Interlude**") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Vanessa Carlton nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _Be Not Nobody_ (2002). Nó
**_A Thousand Miles to Freedom: My Escape from North Korea_** (, , tạm dịch: _Ngàn dặm tới tự do: Cuộc trốn chạy khỏi Bắc Triều Tiên của tôi_) là một cuốn hồi ký xuất bản
Oxford Phonics World 3 - Long Vowels Let us guide you through the world of phonics... "As a journey of a thousand miles begins with a single step, so the journey of learning English begins
Make Me “Why is this town called Mother’s Rest?” That’s all Reacher wants to know. But no one will tell him. It’s a tiny place hidden in a thousand square miles of wheat fields, with
**Vanessa Lee Carlton** (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1980 tại Milford, Pennsylvania, Mỹ) là một ca sĩ kiêm sáng tác và nghệ sĩ dương cầm người Mỹ. Cô nổi tiếng với đĩa đơn đầu
**Ronan David Parke** (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1998), là ca sĩ người Anh. Cậu sinh ra tại Poringland, hạt Norfolk, Vương quốc Anh. Cậu là á quân trong chương trình Britain's Got Talent.
**One Ok Rock**, còn được viết là **ONE OK ROCK** (phát âm như "one o'clock" trong tiếng Nhật) là một nhóm nhạc rock Nhật Bản được thành lập tại Tokyo vào năm 2005, hiện nay
Promise Me, Dad The Instant #1 New York Times Bestseller 'Biden splices a heartbreaking story with an election story and a foreign affairs story. And in so doing, he offers something for everyone, no matter
**Trương Nghệ Hưng** (, sinh ngày ), còn được biết đến với nghệ danh **Lay** () hoặc **Lay Zhang**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, vũ công và diễn
Operation Pedestal: The Fleet That Battled To Malta 1942 The Sunday Times bestseller 'One of the most dramatic forgotten chapters of the war, as told in a new book by the incomparable Max Hastings' DAILY
**_White Chicks_** (tạm dịch: **_Những cô nàng da trắng_**) là một bộ phim hài của Hoa Kỳ công chiếu vào năm 2004, do Keenen Ivory Wayans sản xuất và đạo diễn cùng với sự tham
**Si trưởng** (viết tắt là **B**), hay **Đô giáng trưởng** (viết tắt là **C**) là một cung thể trưởng dựa trên nốt Si (B), tức Đô giáng (C), bao gồm các nốt nhạc **Si** (**B**),
**Julian Dobbenberg** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1995), được biết đến với nghệ danh **Julian Jordan**, là một nhạc sĩ, DJ và nhà sản xuất thu âm người Hà Lan đến từ Apeldoorn. Anh
**Nicha Yontararak** (tiếng Thái: ณิชา ยนตรรักษ์, Hangul: 니차 욘따라락, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1997), được biết đến với nghệ danh **Minnie** (Hangul: 민니). Cô là một ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất** là một Giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho nữ diễn
THÔNG TIN SÁCH Loại bìa: Bìa cứng Số trang: 208 Kích thước: 143 x 225 x 24 (mm) The Enlightenment did not begin in Europe. Its true origins lie thousands of miles away on the
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
**Giải Pulitzer cho tác phẩm Tiểu sử và Tự truyện** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for Biography or Autobiography**) là một giải thưởng dành cho sách về tiểu sử hoặc tự truyện xuất sắc của một
From the bestselling author of Turtles All the Way Down and The Fault in Their Stars, a beautiful tale of love, loss and not so fool proof mathematic equations. When it comes to relationships, Colin
**Charlton Kenneth Jeffrey Howard** (sinh ngày 17 tháng 8 năm 2003), thường được biết đến với nghệ danh **The Kid Laroi** (cách điệu là **The Kid LAROI**), là một rapper, ca sĩ và nhạc sĩ
Tác giả: Henri Charriere Nhà xuất bản: Harper Perennial Năm xuất bản: 2005 Công ty phát hành: 66Books Loại bìa: Bìa mềm Số trang: 560 Trang Ngôn ngữ: Tiếng Anh ISBN: 9780007179961 An immediate sensation
**Giải Oscar cho thiết kế trang phục** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người thiết kế trang phục cho
An Ambudence Of Katherine When it comes to relationships, Colin Singleton’s type is girls named Katherine. And when it comes to girls named Katherine, Colin is always getting dumped. Nineteen times, to be exact. On